CÁCH CHỮA BỆNH TẠNG TỲ

18-09-2022

CÁCH CHỮA BỆNH TẠNG TỲ
(TỲ THUỘC THỔ). 
Ở giữa (cư trung ương) Sắc vàng. Là căn bản của Hậu thiên. 
Ở dưới nhờ sức nóng của Mệnh - môn mà thức ăn được tiêu hóa dễ dàng, ở trên thì vận nước mầu của Cốc-thực để tưới khắp tạng phủ.
Ta sống được cũng là nhờ ở Ty-thổ. Tính của Tỳ thích táo (ráo) mà sợ thấp (ẩm). Cho nên môi khi bị âm ướt thì sức Ty-thổ suy ngay để cho Can-mộc nhân đó lấn khắc sẽ sinh bệnh. Tỳ ở vào trung - tiêu. 
Mu mắt, đầu sống mũi cùng tứ chi đều thuộc Tỳ.
 Tỳ với Vỵ cùng biểu lý với nhau, nên thuốc chữa hai nơi đó đều tương tự. Tỳ không có biểu chứng, chỉ có chứng lý.
TỲ HƯ (Lá lách yếu)
Mạch hữu - quan thấy nhỏ mềm (tế - nhuyễn) hay sanh ra những chứng sau này :
I.– Âu-thổ (nôn mửa)là ở trong bị hư nên uống Lục quân tử thang (chữa khí hư kiêm có đàm, Tỳ Vỵ yếu...): Nhân-sâm 3 đc, Bạch truật (đất sao)2 đc,Phục-linh 2 đc, Chích thảo 5 phân, Sinh-khương 3 miếng, Đại-táo 3 quả, Trần bì 1 đc,Bán-hạ 1 đc 5, lại gia thêm Ổi - khương 5 phân. Sắc uống nóng.
II. – Tiết-tả (đi tả) là thổ không thắng được thấp, nên uống : 
Ngủ - vị - dị - công- tán (chuyên chữa khí hư) : Nhân sâm 3 đc, Phục-linh 2 đc, Bạch truật (sao) 2 đc, Chích thảo phân, Trần bì 1 đc, gia Mộc hương 3 phân.
III. Cửu-lị (kiết lị lâu ngày) là khí hư hạ hảm, nên uống : Bồ trung ích-khí thang (trung khí mà hạ hãm phải dùng bài này để nâng lên, tức là thăng đề): Nhân sâm 1đc, Chích kỳ 1đc5, Đương-quy 1đc, Bach truật 1đc, Thăng ma 3 phân, Sài-hồ 3 phân, Trần bì 5 phân, Chích thảo 1đc, Đại táo 2 quả, Sinh-khương 1 miếng.
IV.– Phúc thống đau bụng, do Can-mộc lấn khắc Tỳ thổ, nên uống : Thược dược Cam thảo thang (xem bệnh ở Can kỳ trước) chỉ gia thêm vị Mộc hương 5 phân.
V. – Chi nhuyễn chân tay mềm  yếu vì Tỳ thuộc tứ chi nên uống: 
Ngu-vị-dị-công tán (Kể trên) uống nhiều càng tốt. 
VI. Diện-hoàng mặt vàng da,tỏ cho ta biết Tỳ hư sắc vàng hiện ra đó, nên uống nhiều :
Lục quân tử thang (xem trên,nhớ bỏ ổi-khương).
VII. Phát thủng bệnh sưng phù, sắc da sạm, lấy tay ấn chỗ sưng lõm xuống mãi không đầy. 
Nên uống : Bổ trung ích khí thang (xem trên) nhưng phải bỏ hai vị đi : Thăng-ma và Sài-hồ.
VIII.—Cơ xấu da thịt gầy còm, cũng là Tỳ hư, nên uống: Thập toàn đại bổ thang (chữa âm, dương đều hư, sợ lạnh) : 
Đảng sâm 3đc, Bạch-linh 2đc, Bạch truật (sao) 2đc, Chích-thảo 5 phân, Xuyên - khung 1 đc, Đương-qui 2 đc, Thục địa 4đc. Bạch thược 1 đc 5, Đại-táo 2 quả, Chích-kỳ 2 đc, Nhục quế 6 phân, Gừng 2 miếng. Sắc uống.
IX.— Cơ trướng Da thịt chảy phệ ra, ở trong như trống rổng là khí hư đó, nên uống : Lục. quân tử thang (xem trên).
X.− Ố hàn sợ lạnh, là dương hư không đạt ra biểu được, nên uống : Phụ-tử-lý trung thang (chữa chứng tạng hàn sắp thoát chuyên để hồi dương) : 
Nhân sâm 2 đc. Bạch - truật 2 đc, Phụ-tử 1 đc. Càn khương 1 đc,Chích - thảo 1 đc sắc uống nóng,
XI.— Tự-hãn tự nhiên cứ ra mồ hôi, Tỳ chủ Cơ nhục, đây là biểu hư không thu hiếp lại được, nên uống Ngũ vị-dị công tán (xem trên), nhớ bỏ Mộc hương, nhưng gia thêm hai vị Hoàng kỳ (chích) 3 đc, Ngủ vị 20 hạt.
XII – Suyễn đờm suyễn lên là do Thổ không thắng được Kim, nên uống Ngu-vị-dị công tán (cũng nhớ bỏ Mộc hương như trên) chỉ gia : Bắc ngủ vị 20 hạt, và Ngưu-tất 2 đc.
XIII.− Tích-trệ không tiêu ăn uống vào ì ạch khó tiêu lắm, nên uống Lục quân-tử-thang xem trên) gia vào 3 vị Mạch nha 1 đc, Sa nhân 1 đc, Nhục - quế 5 phân. Sắc uống nóng.
XIV.– Ẩm thực hóa đàm ăn vào sinh ra đàm do thổ không thắng được thấp. Cũng uống Lục-quân-tử thang.
XV.− Thoát-giang lòi rom, là do khí hư hạ hãm nên uống: Bổ trung ích khí thang (xem trên).
XVI.− Tràng huyết ruột ra máu vì Tỳ không giữ được huyết. Nên uống: Quy thược lục quân-tử thang (chữa Tỳ âm hư nhược hạ huyết) : Quy thân 2 đc, Bạch thược 2 đc, Nhân sâm 1 đc 5, Bạch truật 1 đc 5, Phục linh 1 đc 5, Trần-bì 1 đc. Bán hạ 1 đc, Chích thảo 5 phân. Sắc uống.
TỲ THỰC(Lá Lách đầy)
Mạch hữu quan thấy Hồng,thực (Hồng đã nói kỳ trước thực : trái lại với hư, nghĩa là có lực) hay sinh ra những sau này :
 I.. Khí-tích  khí uất phát ra phiền muộn, nên uống: Trầm hương giáng khí hoàn (xem bệnh tâm phần trước).
II – Huyết-tích tích máu sinh ra đau như đâm, nhất định đau một chỗ, nên uống Trạch-lan thang (chữa được kinh bế và điều huyết mạch) : Trạch-lan 2 đc, Bách tử nhân 1 đc 5. Đương quy 1 đc 5,Bạch-thược 1 đc 5. Thuc-địa 1đc 5, Ngưu tất 1 đc 5,
Sung úy tử 1 đc 5. Sắc uống.
III. Thực tích ăn uống tích lại đầy trướng cứng rắn, nên uống Đại-hòa trung ẩm chuyên chữa ăn uống tích lại đầy trướng khó chịu): Chỉ-thực 1 đc, Hậu-phác 1 đc 5. Mạch nha 1 đc, Sơn tra (đốt cháy) 1 đc, Trần bì 1 đc. Sa-nhân 8 phân, Trạch tả 1 đc. Sắc uống.
IV.– Bỉ tích : do huyết đình trệ kết hòn ở trong bụng nắn thấy cứng rắn, nên uống Thái vô thần-công-tán (chuyên chữa các chứng kết hòn ở bụng): Đia-biển-súc 5 đc, Cù-mach tuệ 5 đc. Mạch-nha 5 đc, Thần khúc 2 đc 5, Trầm hương 1 đc 5, Mộc-hương 1 đc 5. Chích-thảo 5đc. Đại hoàng (chưng rượu) 2 lạng. Các vị trên tán rất nhỏ. mỗi lần uống 2, 3 đc với thang Đăng-tâm, Trúc diệp (đàn-bà thì dùng Đương qui. Hồng - hoa đun làm thang).
Hoặc uống: Hòa Trung Hoàn (chuyên chữa bụng chướng vì thực tích): Bạch-truật (sao đất) 4 lạng, Biển đậu (sao) 3 lạng, Phục linh 1 lạng 5, Sa nhân 1 lạng 5,Chế-bán-hạ 1 lạng, Chỉ thực (sao) 2 lạng. Thần khúc (sao) 2 lạng. Mạch nha (sao) 2 lạng,Sơn - tra (sao) 2 lạng. Hương-phụ (sao nước gừng) 2 lạng, Đản-sâm (chưng rượu) 2 lạng. Trần bì 3 lạng. Ngũ cốc trùng (sao vàng sém) 3 lạng.
Các vị tán nhỏ, dùng 1 lá sen nấu nước quậy thêm hồ nếp loãng rồi hoàn với thuốc bột mà viên bằng bột ngô, tùy bệnh nặng nhẹ mà uống với nước nóng.
V. — Trùng-tích : giun trùng tích trong bụng, hay đau, hay nôn.
Trong miệng điểm trắng v..v... cũng là do tháp nhiệt, nên uống Hóa - trùng - hoàn (xem bệnh tâm).
VI. Đàm-ẩm: chất đàm đình tích dưới tâm hoặc 2 sườn thỉnh thoảng có tiếng kêu ốc ách, nếu ho thì đau lên, nên uống Tiểu bán hạ gia Phục-linh thang (ăn uống đình lại khoảng Cách mô óc ách): Bán hạ (tẩm gừng sao) 3 đc, Bạch-linh 3 đc, Chích thảo 1 đc. Sinh khương 3 miếng sắc uống. Gia : Thương thuật 2 đc vào càng hay.
 VII.– Trùng -trướng vì giun trùng mà bụng trướng lên chứ không phải thực tích hay huyết tích, cũng cứ uống. Hòa trung hoàn (xem trên).
III.− Phúc-thống đau bụng vì trong bụng bị trệ, nên uống Hương - sa - nhị - trần thang, (chuyên chữa Tỳ trệ đau bụng): Mộc hương 1 đc, Sa nhân 1 đc, Chế-bán-hạ 1 đc5, Trân-bì 1 đc5. Phục linh 1 đc5, Chích thảo 1 đc5, Sinh - khương hai miếng, táo 2 quả. Sắc uống (thêm Sơn tra, Mạch-Nha, Hậu phát mỗi vị 1 đc, càng hay.)
IV.-Bất năng thực không tiêu hóa mạnh, nên không thích ăn nên uống : Bảo - hòa - hoàn (chuyên chữa thương thực) : Mạch nha 1 đc. Sơn-tra 1 đc, Lai phục tử 1 đc, Hậu phác 1 đc, Hương - phụ 1 đc Chích thảo 5 phân, Liên kiều 5 phân, Trần bì 1 đc5, Sắc uống cũng được, nếu tán bột làm thuốc viên càng tốt.
TỲ HÀN (lá lách lạnh)
Mạch hữu quan thấy Trầm (chìm) Trì (chậm), môi lưỡi trắng nhợt, sẽ có những chứng sau này :
 I.— Ấu thổ ăn vào không tiêu lại nôn mữa ra, nên uống Bình vỵ-tán (chuyên chữa Tỳ -Vỵ không được hòa sinh ra : đầy trướng, nôn mửa, hoắc loạn, đau bụng cứ phinh - phích): Thương truật 2 đc. Hậu - phác (sao) 2 đc, Trần-bì 2 đc, Cam thảo 1 đc. Sinh khương 5 miếng. 
Có thể gia : Hoắc hương 1 đc, nếu vì ăn thịt bị bệnh thì gia : Sơn-tra ; vì cơm gạo thì gia : Mạch Nha, Lai phục tử .
 II.— Tiết tả (đi tả )thể là Thổ không giữ vững được chủ quyền.
 Nên uống Lục quân-tử thang (xem trên) gia Bào-khương 5 phân.
III.— Bạch-lỵ vì lạnh tích chứa lại thương đến phần khí sinh ra đi lị trắng ; nên uống Lục quân tử thang gia : Mộc hương, 1 đc, (xem trên).
IV .– Phúc - thống đau bụng liên miên không ngớt lúc nào cũng đau là tỳ lạnh,nên uống Hương - sa lý - trung thang (chuyên chứa Tỳ lạnh đau bụng) : Mộc hương 1 đc, Sa nhân 1 đc. Nhân sâm 2 đc, Bạch truật 2đc, Can khương 1 đc, Chích-thảo 1 đc, nếu vì ăn mà đau thì sợ xoa bóp, lại phải uống Mộc hương hoàn (chữa hàn tích đau bụng sợ bóp xoa, bệnh đó gọi là âm kết) : Mộc hương 1đc 5, Đinh hương 1đc5. Can-khương 3 đc, Mạch-nha (sao) 5 đc. Trần bì 3 đc. Ba-đậu 30 hạt. Dùng Thần khúc nấu cháo mà hoàn thuốc rồi viên bằng củ súng, mỗi lần uống độ 10 viên, tùy theo nặng nhẹ. 
V.— Thân-thống: đau mình
1) Đau mà có quắp chân tay là thuộc phong nên dùng Hương-tô tán (chữa tứ thời cảm mạo, phát nóng đầu nhức...) Tô-diệp 1 đc 5. Trân-bì 1 đc 5, Hương phụ 1 đc 5, Kinh giới 1 đc. Tần giao 1 đc, Phòng phong 1 đc, Mạn kinh 1 đc. Xuyên khung 5 phân, Cam thảo 7 phân. gia: Sinh-khương. 3 miếng.
2) Đau mà nặng mình lắm là thấp, nên uống Thương bạch Nhị trần thang (chỉ vì thấp mà đau mình) : Bán hạ 1 đc 5, Trần bì 1 đc 5. Phục-linh 1đc5. Cam thảo 1 đc 5. Sinh khương 1 miếng. Táo 2 quả. Thương. truật 1 đc, Bạch-truật 1 đc. Sắc uống.
VI – Hoàng đản chứng vàng da, do thấp vào Tỳ thổ, đái ít, thuộc âm hoàng, sắc vàng sẫm, nên uống t Nhân-trần ngũ-linh tán: Nhân trần 1 đc 5, Bạch. truật 1 đc 5, Phục linh 1 đc 5,Trư linh 7 phân. Trạch-tả 7 phân, Bạc hà 5 phân, sắc uống (kinh nghiệm dùng Nam Nhân trần hay hơn Bắc, vì nó có chất thơm mạnh cho nên đạt ra phần khí rất mau).
VII. – Thấp thủng phù thủng nhưng không ráo khát lại thích thứ nóng, nên uống Ngủ linh tán (chuyên chữa tiểu tiện bí). Phục linh 3 đc, Trư linh 8 phân, Trạch tả 8 phân, Bạch truật 1 đc 5, Quế-chi 1 đc.
VIII.– Chi-lãnh Chân tay lạnh, là dương khí hư không đủ sức vận ra tứ chi, nên uống Phụ-tử lý trung thang (xem Tỳ hư ở trên).
IX.— Quyết thoát cũng bệnh chân tay giá lạnh như băng chết đến nơi, vì khí hư quá rồi, chân hỏa sắp tắt, kíp uống Phụ tử lý trung như trên nhưng phải bội Nhân sâm lên.
TỲ NHIỆT(lá lách nóng)
Mạch hữu - quan thấy sác, lưỡi có tưa mỏng nhưng vàng, môi đỏ. Sẽ hay có những chứng sau này :
I.– Nhiệt-thổ : vì nóng trong mà nôn mữa, cứ ăn uống vào là thổ ra ngay, nên uống Quất bì trúc nhự thang(xem bài ở bệnh Can) gia vào một vị Hoàng-liên tẩm nước gừng sao 5 phân.
II.– Lưu diễn : chứng khi ngủ cứ chảy nước dãi ra đầm đìa, do Tỳ nóng sinh ra hơi ẩm bốc lên. 
Nên uống : Hoàng cầm thược - dược - thang (chuyên chữa tỳ nóng chảy dãi trào ra như bọt cua): Hoàng-cầm 2 đc, Bạch thược 2 đc, Sinh-cam thảo 1 đc. Sắc uống.
III.— Đổng tiết : mùa hè, thử thấp thắng Tỳ thổ, mỗi lần đi tả toé ra như giội nước, nên uống Tứ-linh-tán (chữa phục thử tiết tả) : Bạch truật 1 đc, Trư linh 1 đc, Mộc thông 1 đc, Xích linh 3 đc, Xa-tiền- tử 2 đc, Trạch tả 2 đc, sắc xong hòa bột thuốc Ích nguyên tán 3 đc, (bài Ích-nguyên-tán : Cam thảo 1 lạng, Hoạt-thạch 6 lạng, có thể gia Thần-sa 3 đc, tán thật nhỏ làm thuốc bột, thuốc này lợi khiếu, thanh thử).
IV — Tả bột: đi tả vì thử nhiệt nội bác, ra bọt như nước cua, như thành chứng lị nên uống Hoàng cầm Thược dược thang (xem trên).
V.- Xich-lỵ đi lỵ ra đỏ, do thử nhiệt vào huyết phần, nên uống Trị lỵ Kỳ-phương (chữa lị mùa hè » : Xuyên-liên 6 phân, Sơn tra 3 đc. Tửu cầm 1 đc 5, Hậu phác 1 đc5, Quy - thân 1đc. Bạch thược 1 đc 5. Cam thảo 5 phân, Đào - nhân 8 phân. Thanh bì 8 phân, Hồng hoa 8 phân, Chỉ-xác 1đc, Địa du 1đc. Binh lang 1 đc 2, bài này nếu lỵ trắng thì gia : Mộc hương 6 phân.
Hoặc uống bài Cát căn trị lỵ tán (chữa lỵ mới phải, trắng, đỏ đều hay): Cát căn 1 dc 5, Khổ sâm(sao rượu) 8 phân. Trần bì 1 đc. Xích thược 1 đc 2. Mạch nha (sao với Trần tùng-la trà) 1 đc2, Sơn-tra nhục 1 đc2, Tán nhỏ ra uống bột hoặc đun lên lấy nước uống cũng được. Mỗi lần uống độ 2. 3 đc. Có hỏa thì gia Xuyên-liên 5 phân
Nếu đi lỵ mà không ăn uống gì được thì uống khai cấm tán (chữa đi lỵ không chịu ăn). Nhân sâm 5 phân, Hoàng liên (làm nước gừng sao) 5 phân, Thạch xương bồ 7 phân, Đan sâm 3 đc. Thạch liên tử 1 đc 5. Phục linh 1 đc 5, Trân-bì 1 đc 5, Đông qua nhân (bỏ vỏ) 1 đc 5. Trần mễ 1 nắm, cuống lá sen 3 cái. Sắc uống hoặc tán bột cũng được.
VI.– Phúc thống đau bụng nhưng lúc đau lúc không, uống Thược dược Cam-thảo thang (xem ở bệnh Can) 
gia thêm vị Hoàng - liên 5 phân để cho mát. 
VII. – Mục-bào thủng thống 2 mu mắt sưng đau, vì hỏa bốc lên, nên uống Sài cầm tiên (xem bài ở bệnh Can phần trước).
VIII — Tửu đản vì uống nhiều rượu sinh chứng vàng da, nên uống Gia vị chỉ truật thang (uống rượu sinh thấp nhiệt mà vàng da) : Bạch-truật 2 đc. Chỉ thực 1 dc. Trần bì 1 đc. Mạch nha 1 đc, Sơn tra 1 đc. Phục linh 1 đc. Thần khúc 1 đc, Liên-kiều 1 đc,
Nhân trần 1đc 5, Hà diệp 1 đc 5, Trạch tả 5 phân, Cát-căn 1 đc. Sắc uống.
IX.- Huyễn vựng chóng mặt là vì tửu thấp sinh nóng bốc lên, nên uống Cát-hoa thanh Tỳ thang (chữa uống rượu sinh thấp nhiệt và làm bốc lên chóng mặt nhức đầu) : Cát-hoa 1 đc. Chi-củ--tử 3 đc. Xích linh 3 đc, Trạch-tả 2 đc. Nhân trần 2 đc, Tưu-cầm 2 đc, Sơn-chi 1 đc 5,Xa tiền tử 1 đc 5, Cam thảo 5 phân, Quất hồng 1 đc. Hậu phác 1 đc. Sắc uống nóng.
X.– Dương hoàng đản chứng da vàng như vỏ quít, mắt và nước tiểu đều vàng cả, nên uống Chi-tử Nghiệt-bì thang (chứa uất nhiệt ở trong nên sinh ra chứng vàng da): Chi tử 3 đc, Hoàng bá 2 đc, Chích. thảo 1 đc.
Nếu đại tiện không đi được thì phải uống Nhân trần đại hoàng thang(chuyên chữa vàng da vì nhiệt bế) : Nhân trần 3 đc, Chi-tử 2 đc, Đại hoàng 2 đc. Sắc uống

 

back-to-top.png